- * Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
- ** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
Thuốc Votrient 200mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Liều dùng
Liều khuyến cáo của Votrient để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) hoặc ung thư phần mềm (STS) là 800mg uống một lần mỗi ngày.
Trong trường hợp quên uống thuốc, không được uống bù nếu còn dưới 12 giờ mới đến thời điểm uống liều kế tiếp.
Điều chỉnh liều:
Các nhóm đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy gan:
Trẻ em:
Người cao tuổi:
Cách dùng
Quá liều
Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC):
Ung thư phần mềm (STS):
Tính an toàn và hiệu quả của Votrient trên bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) đã được đánh giá trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có đối chứng với giả dược. Các bệnh nhân RCC tiến triển tại chỗ và/hoặc di căn được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: sử dụng Votrient 800mg một lần mỗi ngày (N = 290) hoặc sử dụng giả dược (N = 145). Trung vị thời gian điều trị là 7,4 tháng đối với nhóm Votrient và 3,8 tháng đối với nhóm giả dược.
Tính an toàn và hiệu quả của Votrient trên bệnh nhân bị ung thư phần mềm (STS) đã được đánh giá trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có đối chứng với giả dược. Bệnh nhân STS triến triển (N = 369) đã điều trị anthracycline trước đó hoặc không thích hợp với liệu pháp đó, đã được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: sử dụng Votrient 800mg một lần mỗi ngày (N = 246) hoặc sử dụng giả dược (N = 123). Trung vị thời gian điều trị là 4,5 tháng đối với nhóm Votrient và 1,9 tháng đối với nhóm giả dược.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây được xếp theo hệ cơ quan dựa vào MedDRA.
Các quy tắc được sử dụng để phân loại tần suất: Rất phổ biến ≥1/10, Phổ biến ≥1/100 và <1/10, Không phổ biến ≥1/1.000 và <1/100, Hiếm ≥1/10.000 và <1/1000.
Các mục phân loại đã được phân chia dựa vào tần suất tuyệt đối trong các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng.
Xem Bảng 5.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và hội chứng bàn tay – bàn chân đã được quan sát thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có nguồn gốc Đông Á.
Bảng 6 trình bày các bất thường về xét nghiệm xảy ra ở ≥ 15% bệnh nhân dùng Votrient trong các nghiên cứu RCC then chốt. Các mức độ dựa trên NCI CTCAE.
Xem Bảng 6.
Bảng 7 trình bày các bất thường xét nghiệm xảy ra ở ≥ 15% bệnh nhân dùng Votrient trong nghiên cứu STS then chốt. Các mức độ dựa trên NCI CTCAE.
Xem Bảng 7.
Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc:
Các tác dụng không mong muốn sau đã được ghi nhận trong quá trình sử dụng Votrient sau khi phê duyệt. Các tác dụng này bao gồm các báo cáo tự phát cũng như các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng từ các nghiên cứu đang tiến hành, các nghiên cứu dược lý học lâm sàng và các nghiên cứu thăm dò đối với các chỉ định chưa được phê duyệt.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn gan mật:
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Rối loạn mắt:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Votrient:
Các thuốc ức chế CYP3A4, P-gp, BCRP:
Votrient là cơ chất cho CYP3A4, P-gp và BCRP.
Các thuốc cảm ứng CYP3A4, P-gp, BCRP
Ảnh hưởng của Votrient lên các thuốc khác:
Ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời Votrient và simvastatin:
Dùng đồng thời Votrient và simvastatin làm gia tăng tỷ lệ tăng ALT. Kết quả từ một phân tích gộp sử dụng dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng với Votrient cho thấy ALT >3 lần ULN đã được báo cáo ở 126/895 (14%) bệnh nhân không dùng các statin, so với 11/41 (27%) bệnh nhân dùng đồng thời với simvastatin (p = 0,038). Nếu bệnh nhân dùng đồng thời simvastatin có xuất hiện tăng ALT, cần tuân theo các hướng dẫn về cách dùng Votrient và ngưng dùng simvastatin . Thêm vào đó, cần thận trọng khi dùng đồng thời Votrient với các statin khác do không đủ dữ liệu để đánh giá ảnh hưởng của các thuốc này đối với mức ALT. Không thể loại trừ rằng Votrient sẽ ảnh hưởng đến dược động học của các statin khác (ví dụ, atorvastatin, fluvastatin, pravastatin, rosuvastatin).
Ảnh hưởng của thức ăn đối với Votrient:
Các thuốc làm tăng pH dạ dày:
Thuốc Votrient 200mg cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân sau:
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Phụ nữ cho con bú:
Khả năng sinh sản:
Người lái xe và vận hành máy móc
Các đánh giá
Chưa có đánh giá nào.